Dung dịch Ringer lactat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dung dịch Ringer lactat
Chai dịch truyền Ringer lactat
Dữ liệu lâm sàng
Đồng nghĩanatri lactat
AHFS/Drugs.comThông tin thuốc chuyên nghiệp FDA
Giấy phép
Dược đồ sử dụngTiêm truyền tĩnh mạch, dưới da
Mã ATC
Các định danh

Dung dịch Ringer lactat (RL), còn được gọi là dung dịch natri lactat, là hỗn hợp của natri chloride, natri lactat, kali chloridecalci chloride tan trong nước.[1] Dung dịch được sử dụng để bù dịch và chất điện giải ở những người có giảm thể tích tuần hoàn hoặc tụt huyết áp.[2] Dung dịch cũng có thể được sử dụng để điều trị toan chuyển hóa và rửa mắt khi bị bỏng hóa chất.[2][3] Ringer lactat có thể truyền tĩnh mạch hoặc tưới vào vùng bị ảnh hưởng.[2][3]

Tác dụng phụ bao gồm phản ứng dị ứng, tăng kali máu, tăng thể tích tuần hoàntăng calci máu.[2] Dung dịch này không thích hợp trong việc trộn với một số loại thuốc và một số khuyến cáo không nên sử dụng Ringer lactat và truyền máu cùng một lúc.[4] Dung dịch Ringer's lactat có tỷ lệ nhiễm toan hạ chlor máu thấp hơn so với nước muối sinh lý thông thường.[1][4] Sử dụng an toàn trong thời kỳ mang thaicho con bú.[2] Dung dịch Ringer's lactat thuộc họ dịch tinh thể,[5] có tính đẳng trương.[2]

Dung dịch Ringer được phát minh vào thập niên 1880; đến thập niên 1930 thì cho thêm thành phần lactat.[4] Dung dịch truyền này nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.[6] Dung dịch Ringer lactat có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Đối với những người bị rối loạn chức năng gan, Dung dịch Ringer acetat có thể là một lựa chọn thay thế tốt hơn, thay thế lactat bằng acetat.[7] Ở vùng Scandinavia, Ringer acetat thường được sử dụng.[8]

Sử dụng trong y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Dung dịch Ringer lactat thường được sử dụng để bù dịch sau khi mất máu do chấn thương hoặc phẫu thuật.[9][10]

Ringer lactat được sử dụng rộng rãi trong bù dịch hồi sức tích cực, ví dụ như đối với bệnh nhân bị viêm tụy, sốc giảm thể tích hoặc vết thương bỏng nặng.[11] Vì lactat được chuyển hóa thành bicarbonat, nên thận trọng khi sử dụng vì bệnh nhân có thể bị nhiễm kiềm.[12] Trong tình trạng nhiễm toan, chẳng hạn như tổn thương thận cấp, dung dịch Ringer lactate có thể có lợi vì các sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa lactat ở gan chống lại nhiễm toan. Trong hồi sức với số lượng lớn trong vài giờ, dung dịch Ringer lactate duy trì độ pH trong máu (cân bằng nội môi acid-base) ổn định hơn so với nước muối sinh lý.[4]

Ringer lactat và các dịch tinh thể khác cũng được sử dụng để đưa thuốc vào cơ thể qua đường tĩnh mạch.[13]

Hoá học[sửa | sửa mã nguồn]

Một lít dung dịch Ringer lactate chứa:

Ringer lactat có độ thẩm thấu là 273 mOsm L−1 và pH = 6,5.[14] Lactat được gan chuyển hóa thành bicarbonat, có thể giúp điều chỉnh toan chuyển hóa.[15][16]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c British national formulary: BNF 69 (ấn bản 69). British Medical Association. 2015. tr. 683. ISBN 9780857111562.
  2. ^ a b c d e f “Compound Sodium Lactate Solution for Infusion - Summary of Product Characteristics (SPC) - (eMC)”. www.medicines.org.uk. tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  3. ^ a b Krieglstein, G. K. (2000). Atlas of Ophthalmology (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 377. ISBN 9783540780694. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ a b c d Marino, Paul L.; Sutin, Kenneth M. (2012). The ICU Book (bằng tiếng Anh) (ấn bản 3). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 363. ISBN 9781451161557. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ Saade, George R.; Foley, Michael R.; Phelan, Jeffrey P.; III, Gary A. Dildy (2010). Critical Care Obstetrics (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 70. ISBN 9781444396140. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ World Health Organization (2019). World Health Organization model list of essential medicines: 21st list 2019. Geneva: World Health Organization. hdl:10665/325771. WHO/MVP/EMP/IAU/2019.06. License: CC BY-NC-SA 3.0 IGO.
  7. ^ Marino, Paul L. (2013). Marino's The ICU Book (bằng tiếng Anh) (ấn bản 4). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 223. ISBN 9781469831640. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ Bjarby, Johan. Vätsketerapi för AT/ST läkare KSS — 'Rehydration therapy for interns and specialists, KSS' (PDF). Västragötalandsregionen. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ Pestana, Carlos (7 tháng 4 năm 2020). Pestana's Surgery Notes . Kaplan Medical Test Prep. tr. 4–5. ISBN 978-1506254340. The treatment of hemorrhagic shock in the urban setting (big trauma center nearby)...starts with the surgical intervention to stop the bleeding, and volume replacement takes place afterward. In all other settings, volume replacement is the first step, starting with about 2 L of Ringer's lactate (without sugar), and followed by blood (packed red cells)
  10. ^ Singh, Shashank; Kerndt, Connor C.; Davis, David (2021). “Ringer's Lactate”. StatPearls. StatPearls Publishing. PMID 29763209. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021. Ringer's lactate is largely used in aggressive volume resuscitation from blood loss or burn injuries
  11. ^ Singh S, Kerndt CC, Davis D. Ringer's Lactate. [Updated 2022 Aug 22]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2022 Jan-. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK500033/
  12. ^ “LACTATED RINGERS (sodium chloride, sodium lactate, potassium chloride, and calcium chloride) injection, solution [B. Braun Medical Inc.]”. HUMAN PRESCRIPTION DRUG LABEL. DailyMed. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2014. ADVERSE REACTIONS [...] although the metabolism of lactate to bicarbonate is a relatively slow process, aggressive administration of sodium lactate may result in metabolic alkalosis. Careful monitoring of blood acid-base balance is essential during the administration of sodium lactate.
  13. ^ Singh, Shashank; Kerndt, Connor C.; Davis, David (2 tháng 9 năm 2021), “Ringer's Lactate”, StatPearls, Treasure Island (FL): StatPearls Publishing, PMID 29763209, truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2021
  14. ^ Singh, S; Davis, D (tháng 1 năm 2019). “Ringer's Lactate”. PMID 29763209. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  15. ^ “Acid-base abnormalities in the intensive care unit” (PDF). Nói chung, nguồn gốc của các ion cấu thành là hỗn hợp natri chloride (NaCl), natri lactat (CH3CH(OH)COONa), calci chloride (CaCl2) và kali chloride (KCl), hòa tan vào nước cất. Dung dịch Ringer có cùng thành phần nhưng không có natri lactat, có thể có thêm magnesi chloride (MgCl2).<ref>“COMPENDIA NOTES, PART B: RINGER'S SOLUTIONS”. Marine Biological Laboratory. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ “Table 3. Composition of Ringer's Solution”. Research Gate. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]